cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

13/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 791
  • 26

09-10-2008

Nguyên đơn yêu cầu Tòa giải quyết buộc BĐ_Pri:  Hoàn trả 257.515 USD (tương đương với 3.165.374.308 đồng, theo tỷ giá 12.292VNĐ/USD tại thời điểm ký kết hợp đồng) tiền tạm ứng mà BĐ_Pri còn đang giữ (BL.06);  Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (chênh lệch đơn giá thi công do phải thuê người khác cao hơn đơn giá trong hợp đồng 785) là 7.347.071.951 đồng (BL.07);  Chịu phạt phi phạm hợp đồng là 1.135788.950 đồng (BL.07); Đối trừ số tiền NĐ_Sao Vàng còn chưa thanh toán cho BĐ_Pri là 1.322.97.000 đồng thì BĐ_Pri còn phải thanh toán là 10.758.067.481 đồng.


05/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2128
  • 82

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

10-05-2006

Ngày 18/10/2001, NĐ_Ngân hàng ngoại thương Hà Phương - Chi nhánh GL (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) do ông Trần Văn Tiết, chức vụ Phó giám đốc làm đại diện và BĐ_Xí nghiệp tư doanh Văn Luân (sau đây gọi tắt là BĐ_Xí nghiệp Văn Luân) do bà Phan Thị Đại (tên gọi khác là Nguyễn Thị Thu Lan), Chủ doanh nghiệp làm đại diện ký hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 23. Theo đó, Ngân hàng cho BĐ_Xí nghiệp Văn Luân vay 1.600.000.000 đồng, lãi suất 0,65%/tháng, thời hạn cho vay là 06 tháng.


04/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1208
  • 19

Tranh chấp hợp đồng mua bán mật rỉ đường

05-04-2006

Do lô hàng mật rỉ đường không đảm bảo chất lượng, khách hàng Trung Quốc từ chối nhận hàng, nên buộc Công ty PROSIMEX - chi nhánh Quảng Ninh phải bán hạ giá gây thiệt hại, nên đã kiện Công ty Vân Anh - TH và đã được Tòa án nhân dân tỉnh TH và Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội xử buộc Công ty Vân Anh - TH phải bồi thường cho Công ty PROSIMEX số tiền thiệt hại là 642.359.000đ (kể cả án phí sơ thẩm và phúc thẩm).


03/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1493
  • 52

Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh

05-04-2006

Hợp đồng kinh tế số 02/HĐKT.98 ngày 27/01/1999 giữa BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec và NĐ_Công ty Quốc An là hợp đồng hợp tác kinh doanh, lẽ ra hai bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau để đi vào đầu tư, sản xuất ổn định, nhưng NĐ_Công ty Quốc An lại có nhiều đơn khiếu nại gửi nhiều nơi cho rằng hợp đồng với BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec là bất bình đẳng, yêu cầu hủy bỏ giấy phép khai thác đã cấp cho BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec, đề nghị được xét lại cấp giấy phép khai thác mỏ cho mình. Như vậy, về mặt chủ quan NĐ_Công ty Quốc An đã thể hiện ý chí của mình là không thực hiện hợp đồng với BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec.


02/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 755
  • 17

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ phục vụ khách du lịch

05-04-2006

Ngày 10/6/2002 và ngày 10/01/2003, đại diện Chi nhánh BĐ_Công ty Queenbear tại MC, tỉnh QN trực thuộc BĐ_Công ty Queenbear là ông Trần Nho Kiên - giám đốc và ông Lê Hồng Thắng - Phó giám đốc Chi nhánh ký hợp đồng số 09/HĐ-KT và hợp đồng không số về việc phục vụ khách ăn uống với nhà hàng Hậu Lộc, nội dung hai bên thoả thuận như sau: Khách du lịch Trung Quốc ăn tại nhà hàng Hậu Lộc: giá ăn sáng là 10.000 đồng/xuất; giá ăn chính là 30.000 đồng/xuất, sau 3 tháng Chi nhánh BĐ_Công ty Queenbear sẽ thanh toán cho Nhà hàng Hậu Lộc tổng số tiền của tháng thứ nhất và (Thanh toán đuổi cho các tháng tiếp theo); nhà hàng Hậu Lộc sẽ trích lại tiền % cho Chi nhánh BĐ_Công ty Queenbear tại MC.